Gừng đen là một loại cây thân thảo lâu năm, có thể cao tới 20 cm. Thân 

rễ nhỏ và có màu tím đậm. Lá dài 8 – 16 cm, rộng 9 – 13 cm, mỏng, đỉnh 

nhọn, tròn ở gốc và có màu xanh trơn. Cuống lá ngắn và có rãnh. Hoa dạng 

cụm, dài 5,1 – 5,4 cm. Mỗi cây ra khoảng 8 bông hoa và mỗi ngày chỉ ra một 

bông hoa; thời gian ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9. Các lá bắc dài 2,5 cm, hình 

mác, màu xanh lục. Đài hoa màu trắng, dài hơn lá bắc. Ống tràng hoa 3 cm; 

các đoạn có màu xanh lục, dài 1 cm, phía trên tăng dần và khá lõm. Nhị hai 

bên, thẳng, màu trắng. Môi dưới màu trắng với màu tím ở phần cuối, hình 

trứng, dài 0,75 – 1,0 cm. Bao phấn không cuống, có mào. Vòi nhụy dài 4,2 

cm. Bầu noãn tròn, tam bội, hình elip

  • Công dụng

    Từ xa xưa, Gừng đen đã được sử dụng cho mục đích y học ở Thái Lan. 

    Trong y học cổ truyền, nó thường được sử dụng để tăng cường sức khỏe, chữa 

    rối loạn tiêu hóa và chống viêm [47]. Gừng đen cũng được sử dụng như một 

    chất kích thích tình dục để kích thích hoạt động tình dục ở nam giới. Trong 

    dân gian, nó đã được sử dụng để cải thiện sức khỏe và điều trị các bệnh 

    chuyển hóa. Gừng đen có thể được sử dụng bằng cách ăn trực tiếp cả thân rễ 

    tươi hoặc khô trước khi thực hiện các hoạt động thể chất để nâng cao năng lực 

    làm việc
  • Tác dụng dược lý

    - Tác dụng kháng khuẩn: 

    Hai flavonoid (gồm: 5,7,4'-trimethoxyflavone và 5,7,3',4'-

    tetramethoxyflavone) phân lập từ thân rễ Gừng đen thể hiện hoạt tính kháng 

    khuẩn đối với Plasmodium falciparum; giá trị IC50 tương ứng là 3,70 µg/mL 

    18

    và 4,06 µg/mL. Ngoài ra, 3,5,7,4’-tetramethoxyflavone và 5,7,4’-

    trimrthoxyflavone có hoạt tính chống lại Candida albicans và chủng 

    Mycobacterium
  • - Tác dụng kháng virus:

    5-hydroxy-7-methoxyflavone và 5,7-dimethoxyflavone phân lập từ 

    thân rễ Gừng đen thể hiện hoạt tính kháng virus đối với protease HIV-1 với 

    giá trị IC50 là 19 µM. Một hợp chất khác là 5-hydroxy-3,7-dimethoxyflavone 

    ức chế men HCV protease và HCMV với IC50 tương ứng là 190 µM và 250 

    µM
  • - Tác dụng kháng viêm:

    Dịch chiết ethanol và dịch chiết cloroform thô của thân rễ Gừng đen tạo 

    ra một số hợp chất methoxyflavonoid (5,5-hydroxy-3,7,3',4'-

    tetramethoxyflavone; 5,7-dimethoxyflavone; trimethylapigenin và 

    tetramethylluteolin) có hoạt tính chống viêm. Kết quả nghiên cứu cho thấy 

    dịch chiết ethanol và 5,5-hydroxy-3,7,3',4'-tetramethoxyflavone ức chế sự 

    biểu hiện mRNA của men tổng hợp nitric oxide cảm ứng (iNOS) theo cách 

    phụ thuộc vào liều lượng trong khi sự biểu hiện mRNA cyclooxygenase-2 

    (COX-2 ) bị ảnh hưởng một phần. Hoạt tính chống viêm của thân rễ Gừng 

    đen là do ức chế biểu hiện mRNA iNOS, biểu hiện mRNA COX-2 và ức chế 

    SYK có thể liên quan đến việc ức chế tín hiệu do LPS gây ra trong đại thực 

    bào
  • - Tác dụng bảo vệ gan:

    Trong số các hợp chất phân lập từ thân rễ Gừng đen, 5,3'-dihydroxy3,7,4'-trimethoxyflavone thể hiện hoạt tính bảo vệ gan cao so với tác nhân 

    thương mại silybin với giá trị IC50 lần lượt là 18,4 µM và 38,8 µM khi thử 

    nghiệm trên tế bào có độc tính, gây ra bởi D-GaIN trong tế bào gan chuột 

    nuôi cấy sơ cấp 

    - Tác dụng chống oxi hóa:

    Dịch chiết ethanol của Gừng đen được chứng minh hoạt tính chống oxy 

    hóa mạnh bằng phương pháp ABTS và bằng xét nghiệm chất phản ứng với axit thiobarbituric (TBARS) trong huyết tương gộp của bệnh nhân đái tháo 

    đường trong nghiên cứu in vitro [51,52]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn 

    Phương Thảo và cộng sự đã cho thấy các polymethoxy-flavonoid có trong 

    dịch chiết methanol và chlorofom của thân rễ Gừng đen có tác dụng oxy hóa; 

    trong đó, 4’-hydroxy-5,7-dimethoxylflavon cho tác dụng chống oxy hóa mạnh 

    nhất
  • - Tác dụng chống loãng xương:

    Hoạt tính chống loãng xương của các hợp chất phân lập từ phân đoạn 

    dịch chiết dichloromethan và methanol của thân rễ Gừng đen đã được đánh 

    giá dựa trên sự phân hủy xương quá mức bởi các tế bào hủy xương. Kết quả 

    thử nghiệm cho thấy các dẫn xuất flavonoid và tecpen ức chế sự hình thành tế 

    bào hủy xương theo cách phụ thuộc liều lượng với giá trị TRAP dao động từ 

    16,97 ± 1,02 đến 65,67 ± 2,76 (% đối chứng) ở nồng độ 10,0 µM
  • - Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nam (adrogen):

    Tác dụng adrogen của các loại dịch chiết ethanol và nước của Gừng 

    đen đã được khảo sát trên mô hình chuột nhắt đực bị giảm khả năng sinh dục. 

    Kết quả nghiên cứu cho thấy cao cồn gừng đen liều 0,156 mL/kg và cao nước 

    gừng đen liều 0,3125 mL/kg thể hiện hoạt tính adrogen trên mô hình chuột 

    giảm khả năng sinh dục thông qua việc làm tăng hàm lượng testosteron trong 

    huyết tương; làm tăng trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt, trọng lượng cơ 

    nâng hậu môn
  • - Tác dụng trên tim mạch:

    Các dịch chiết của thân rễ Gừng đen cho thấy tác dụng tích cực trên 

    con đường truyền tín hiệu oxit nitric (NO) dẫn đến giảm hiệu quả khử rung 

    tim. Người ta thấy rằng các dịch chiết làm tăng nồng độ guanosine 

    monophosphat (cGMP) theo chu kỳ, giảm chức năng tim và canxi nhất thời. 

    Điều này ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của tim thông qua sự suy giảm 

    chức năng tim và giảm canxi nhất thời trong tế bào tâm thất ở các mô hình

    trên chuột
  • - Cải thiện lưu lượng máu:

    Các hợp chất methoxyflavon phân lập từ các dịch chiết của thân rễ 

    Gừng đen có tác dụng trong việc cải thiện tính lưu động của máu nhờ khả 

    năng giảm thời gian máu đi qua một khe micro bằng cách sử dụng mô hình 

    đông máu nội mạch lan tỏa. Điều này được cho là do sự hoạt hóa của quá 

    trình tiêu sợi huyết, được chứng minh bằng việc kéo dài thời gian ly giải 

    euglobulin và xét nghiệm tiêu sợi huyết trong ống nghiệm
  • - Hoạt tính kháng cholinesterase:

    Các phân đoạn dịch chiết của thân rễ Gừng đen thể hiện hoạt tính ức 

    chế acetycholinesterase và butrylcholinesterase đáng kể. Hai methylflavon, cụ 

    thể là 5,7,4’-trimethoxyflavone và 5,7-dimethocyflavone được xác định là có 

    hoạt tính ức chế tiềm năng các enzym này cao nhất, với phần trăm ức chế 

    trong khoảng 43 – 85% 
  • - Hoạt tính chống dị ứng:

    Chiết xuất ethanol của Gừng đen thể hiện hoạt tính chống dị ứng mạnh 

    nhất, chống lại sự giải phóng hexosaminidase do kháng nguyên gây ra như 

    một dấu hiệu phân hủy tế bào RBL-2H3 trong một thử nghiệm được thực hiện 

    ở họ Zingiberacea với giá trị IC50 là 10,9 µg/mL [58]. Thông qua một nghiên 

    cứu khác, người ta phát hiện ra rằng một số methoxyflavone có hoạt tính 

    chống dị ứng; trong số đó mạnh nhất là 5-hydroxy-3,7,3',4'-

    tetramethoxyflavone
  • - Hoạt tính chống khối u:

    Thân rễ Gừng đen cho thấy tiềm năng điều trị đối với các tế bào HL-60, 

    bệnh bạch cầu tăng nhân U937, dòng tế bào KB, ung thư đường mật ở người 

    (HUCCA-1 và RMCCA-1) và dòng tế bào ung thư NCI-H187. Đặc điểm 

    chung của các tác động này là giảm khả năng phát triển và khả năng sống của 

    tế bào. Các nghiên cứu trên kính hiển vi cho thấy hình thái tế bào bị biến dạng 

    với nhân cô đặc và thể apoptotic. Người ta thấy rằng các methoxyflavone chịu 

    trách nhiệm cho những hoạt tính này và hợp chất có hoạt tính mạnh nhất là 

    5,7,4-trimethoxyflavon
  • Nguồn sưu tầm 
  • **Công dụng và tác dụng dược lý của gừng đen ( theo tài liệu Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trường ĐH Y Dược được TS. Lê Hồng Luyến và ThS. Nguyễn Xuân Tùng hướng dẫn)





Liên hệ

0938.471.746

0938.471.746

voltenvietnam@gmail.com

voltenvietnam@gmail.com

NXLP 64 Vinhomes Grand Park, Đường Nguyễn Xiển, Phường Long Bình, TP. Thủ Đức, TP.HCM

NXLP 64 Vinhomes Grand Park, Đường Nguyễn Xiển, Phường Long Bình, TP. Thủ Đức, TP.HCM

quick links

Theo dõi chúng tôi

Lorem Ipsum
Lorem Ipsum
Lorem Ipsum

Copyright © 2024 Volten International Vietnam. All Rights Reserved. Built with Eraweb.